KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Bài báo công bố

Công bố trong nước

  1. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Phạm Duy Hòa (2013). Hiệu quả giảm chấn của thiết bị gối cô lập trượt ma sát TFP, so với gối SFP. Tuyển tập công trình Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội, 8-9/12/2012, ISBN: 978-604-911-435-9, trang 397- 405.
  2. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Phạm Duy Hòa (2014). Hiệu quả giảm chấn thiết bị gối cô lập trượt ma sát TFP lắp đặt trong nhà nhiều tầng. Tuyển tập công trình Hội nghị Cơ học kỹ thuật toàn quốc kỷ niệm 35 thành lập Viện Cơ học, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ-6/2014, Tập 1. Cơ học máy-Cơ học thủy khí-Động lực học và Điều khiển, Số: ISBN 978-604-913-233-9, Trang: 155-160.
  3. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Phạm Duy Hòa (2015). Mô hình các dạng gối trượt ma sát trong kết cấu chịu động đất: Gối SFP. Tuyển tập công trình Hội nghị Cơ học kỹ thuật toàn quốc, Đại học Đà Nẵng, ISBN 978-604-84-1273-9, trang 479 - 486.
  4. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Hoàng Vĩnh (2015). Mô hình các dạng gối trượt ma sát trong kết cấu chịu động đất: Gối DFP và TFP. Tuyển tập công trình Hội nghị Cơ học kỹ thuật toàn quốc, Đại học Đà Nẵng, ISBN 978-604-84-1273-9, trang 487 - 494.
  5. Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Văn Nam, Phạm Duy Hòa (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của tham số kích thước đến ứng xử gối ma sát hai mặt trượt chống động đất. Tạp chí Xây dưng (Bộ Xây dựng), ISSN 0866-0762, Số: 01.2016, Trang: 87-90.
  6. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Phạm Duy Hòa (2016). Ảnh hưởng thành phần đứng của những trận động đất mạnh đến phản ứng của kết cấu cách chấn bằng gối TFP. Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà Nẵng, ISSN 1859-1531, Số: 1(98), Trang: 46-49.
  7. Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Văn Nam, Phạm Duy Hòa (2016). Thiết kế tối ưu kích thước gối ma sát một mặt trượt cho nhà nhiều tầng chịu động đất. Tạp chí Xây dưng (Bộ Xây dựng), ISSN 0866-0762, Số: 3-2016, Trang: 106-109.
  8. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa, Phạm Duy Hòa (2016). Hiệu quả của gối cách chấn SFP cho nhà cao tầng chịu động đất có xét đến thành phần kích động đứng. Tạp chí Xây dưng (Bộ Xây dựng), ISSN 0866-0762, Số: 3-2016, Trang: 34-36.
  9. Nguyễn Hoàng Vĩnh, Nguyễn Văn Nam, Hoàng Phương Hoa (2016). Mô hình tính toán tổng quát kết cấu cách chấn bằng gối SFP. Tạp chí Xây dưng (Bộ Xây dựng), ISSN 0866-0762, Số: 3-2016, Trang: 102-105.
  10. Nguyễn Văn Nam (2021). Dự đoán chuyển vị của hệ cách chấn đáy sử dụng gối ma sát con lắc ba. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Thành phốHồ Chí Minh.

Công bố quốc tế

  1. Nam V. Nguyen, Hoa P. Hoang and Hoa D. Pham (2016), Predicting the responses of triple friction pendulum bearings using an improved model with variant friction coefficient, Proceedings of The Fourteenth East Asia-Pacific Conference on Structural Engineering and Construction (EASEC14), HochiMinh City, 6-8 Jan. 2016, ISBN: 978-604-82-1684-9, pp. 1578-1585.
  2. V. Nam Nguyen, P. Hoa Hoang, H. Nam Phan and Fabrizio Paolacci (2016), A Modeling Approach of Base Isolated High-Rise Building with Double Friction Pendulum Bearings, International Conference on Advanced Technology Sustainable Development ICATSD2016. Ho Chi Minh City, 22-23, August 2016, ISBN 978-604-920-040-3, pp. 235-240.
  3. Nguyen, N. V., Nguyen, C. H., Hoang, H. P., & Huong, K. T. (2018, April). Performance of Single Friction Pendulum bearing for isolated buildings subjected to seismic actions in Vietnam. In IOP Conference Series: Earth and Environmental Science (Vol. 143, No. 1, p. 012048). IOP Publishing.
  4. Hoang, P. H., Phan, H. N., & Nguyen, V. N. (2021). On the Influence of the Vertical Earthquake Component on Structural Responses of High-Rise Buildings Isolated with Double Friction Pendulum Bearings. Applied Sciences, 11(9), 3809.
  5. Nguyen, N. V., Nguyen, H. D., & Dao, N. D. (2022, February). Machine learning models for predicting maximum displacement of triple pendulum isolation systems. In Structures (Vol. 36, pp. 404-415). Elsevier.